Chuẩn bị, sử dụng và lưu trữ Môi trường nuôi cấy vi sinh bột khô

Chuan bi su dung va luu tru moi truong nuoi cay vi sinh bot kho

Môi trường nuôi cấy vi sinh sử dụng trong kiểm nghiệm có nhiều nguồn gốc khác nhau, nhiều hãng, nhiều dạng và quy cách khác nhau. Bài viết dưới đây giới thiệu sơ lược về các chuẩn bị, sử dụng và lưu trữ môi trường nuôi cấy vi sinh dạng bột khô.

Xem thêm

MÔI TRƯỜNG NUÔI CẤY VI SINH VẬT – PHÂN LOẠI VÀ SỬ DỤNG (Phần 2)

I. Tiếp nhận và bảo quản môi trường nuôi cấy vi sinh:

Khi nhận được môi trường:

  • Ghi lại ngày tiếp nhận
  • Lưu trữ môi trường nuôi cấy vi sinh theo các khuyến nghị trên nhãn. Nhiệt độ bảo quản thường từ 2°C đến 30°C; tuy nhiên một số môi trường có thể cần được bảo quản trong phòng lạnh ở nhiệt độ từ 2°C đến 8°C.
  • Môi trường nuôi cấy thường hút ẩm, nhạy cảm với nhiệt và ánh sáng và dễ bị nhiễm nấm mốc. Bảo quản được che chắn khỏi ánh sáng, độ ẩm và bất kỳ nguồn nhiệt nào như nồi hấp, tủ ấm, v.v

Một số phương pháp PCR cải biên – Visitech.vn

Khi mở chai môi trường đầu tiên:

  • Kiểm tra ngày hết hạn.
  • Ghi chú lại ngày mà sản phẩm được mở
  • Kiểm tra sự xuất hiện của môi trường. Không sử dụng môi trường nếu bột trông không bình thường (thay đổi kết cấu hoặc màu sắc).
  • Sau khi sử dụng, đảm bảo rằng hộp chứa được đóng lại đúng cách và lưu trữ trong khu vực lưu trữ thích hợp.
  • Trong điều kiện lưu trữ tối ưu, môi trường bột khô có thể được giữ trong 3 đến 5 năm trong bao bì gốc.

II. Các bước chuẩn bị môi trường nuôi cấy vi sinh bột khô:

1. Hòa tan

  • Cân lượng vừa phải, sử dụng bảo hộ lao động (PPE) được nêu trong bảng dữ liệu an toàn vật liệu.
  • Dần dần thêm lượng nước cần thiết để phục hồi (ghi trên nhãn và bảng dữ liệu kỹ thuật).
  • Để hòa tan nhanh hơn, làm nóng trước nước sử dụng để pha khoảng 50°C (trừ khi có quy định khác trên bảng dữ liệu kỹ thuật).
  • Khuấy chậm và đều để hòa tan các thành phần và môi trường thạch được đồng nhất.
  • Đun sôi (không quá nóng) môi trường chứa agar trước khi phân phối vào ống hoặc bình. Môi trường thạch được hòa tan hoàn toàn khi dung dịch nhớt không có bất kỳ hạt agar nào dính vào bề mặt của chai chứa môi trường.
  • Đối với agar thường tạo ra kết tủa, hãy đồng nhất huyền phù trước khi pha chế.
  • Đối với môi trường lỏng, các dung dịch tan hoàn toàn mà không cần gia nhiệt trước khi hấp khử trùng. Ngoại trừ trong trường hợp một số nước dùng nhất định như selenite cystine broth cần đun nóng trong một thời gian ngắn (xem bảng dữ liệu kỹ thuật và nhãn).
  • Phân phối lượng môi trường thích hợp vào bình hoặc ống tùy theo mục đích sử dụng.

2. Khử trùng

Các chai và ống đã chuẩn bị được khử trùng trong khoảng thời gian và ở nhiệt độ cụ thể cho từng môi trường nuôi cấy. Một số môi trường nuôi cấy không yêu cầu hấp. Các đặc tính cụ thể của từng môi trường được đưa ra trong bảng dữ liệu kỹ thuật và trên nhãn.

  • Thông thường môi trường nuôi cấy vi sinh phân phối vào chai hoặc ống được khử trùng bằng nồi hấp ở 121 ° C ± 3 ° C trong 15 phút.

Theo thông tin, chu trình khử trùng phải thích hợp với thể tích lớn hơn 1000 mL.

Chú ý: Sau khi hấp, môi trường cần được làm lạnh nhanh để tránh quá nhiệt. Mang găng tay và kính bảo vệ nhiệt để lấy môi trường ra khỏi nồi hấp. Tránh nguy cơ bỏng nặng.

  • Để môi trường trên một bề mặt chịu nhiệt ở nhiệt độ môi trường trong một thời gian ngắn (tức là 2 phút) *.
  • Làm mát môi trường đun tan trong bể nước ở nhiệt độ từ 44°C đến 47°C *.

Chú ý: Thực hiện theo các bước làm mát để ngăn ngừa sốc nhiệt. Tránh nguy cơ nổ và vỡ thủy tinh. Sau khi khử trùng, môi trường phải được xử lý trong điều kiện vô trùng, để bảo vệ nó khỏi ô nhiễm bên ngoài

3 – Chuẩn bị chất bổ sung và thêm vào

Một số môi trường nuôi cấy vi sinh cần phải được hoàn thành bằng cách thêm một số chất bổ sung chọn lọc hoặc bổ sung làm giàu. Các chất bổ sung có thể ở dạng lyophilisate hoặc dạng lỏng hoặc dạng viên sẵn sàng sử dụng.

  • Các chất bổ sung Lyophilisate trước hết được hoàn nguyên bằng cách bổ sung vô trùng lượng nước cất hoặc chất pha loãng vô trùng cần thiết (xem bảng dữ liệu kỹ thuật).
  • Đối với một số bổ sung như huyết tương thỏ đông khô, sử dụng nước cất vô trùng ở 44-47 ° C.
  • Lắc xoay đầu cuối nhiều lần để đảm bảo hòa tan hoàn toàn, tránh làm sủi bọt dung dịch.
  • Thêm chất bổ sung vào môi trường duy trì trong khoảng từ 44°C đến 47°C.
  • Đồng nhất bằng cách lắc đảo nhiều lần.

4 – Đo và điều chỉnh pH

  • Môi trường được điều chỉnh theo pH của môi trường hoàn chỉnh (có bổ sung) sẵn sàng cho nuôi cấy, sau khi hấp khử trùng và làm mát đến 25 ° C (NF EN ISO 11133: 07-2014). Thực hiện theo các hướng dẫn chuẩn bị môi trường cẩn thận để ngăn chặn bất kỳ sự thay đổi pH.
  • Đo pH bằng máy đo pH ở nhiệt độ 25 ° C.
  • Nếu cần thiết, điều chỉnh độ pH. Điều này thường có thể được thực hiện bằng cách sử dụng natri hydroxit vô trùng dung dịch ở 40 g / L (c (NaOH) 1 mol / L) hoặc dung dịch axit clohydric vô trùng ở 36,5 g / L (c (HCl) 1 mol / L).

5 – Phân phối môi trường

Các môi trường được chuẩn bị được chia thành các ống, đĩa Petri hoặc bất kỳ vật chứa  nào khác phù hợp với phương pháp được sử dụng. Sau khi phân phối trong các vật chứa thích hợp và làm mát, môi trường nuôi cấy lỏng có thể được cấy hoặc bảo quản trực tiếp. Môi trường nuôi cấy Agar cần phải được làm đông lại trước khi sử dụng.

Chuẩn bị trong đĩa Petri

  • Đổ môi trường nuôi cấy thạch nóng chảy vào đĩa Petri đến độ dày 3 mm cho các đĩa có đường kính 90 mm và đến 5 mm cho các đĩa có đường kính 55 mm (tương đương agar 18 mL đến 20 mL). Nếu các đĩa được lưu trữ hoặc ủ quá 48 giờ hoặc nếu nhiệt độ ủ trên 40 ° C, có thể cần một lượng môi trường lớn hơn.

Chú ý: Đổ môi trường ở nhiệt độ từ 44°C đến 47°C, để ngăn giọt nước ngưng tụ hình thành trong nắp.

  • Để môi trường thạch nguội và đông đặc bằng cách đặt các đĩa có nắp đậy vào vị trí mát và bằng phẳng hoặc dưới dòng khí thổi.

Chuẩn bị ống thạch

  • Sau khi phân phối vào các ống và hấp khử trùng, nghiêng các ống để có được một độ dốc và một độ sâu 3 cm (nếu thực hiện cấy đâm sâu).
  • Để nguội và đông lại ở nhiệt độ môi trường.

6 – Chuẩn bị bảo quản môi trường nuôi cấy

  • Thời hạn sử dụng của môi trường được chuẩn bị trong phòng thí nghiệm được đưa ra theo thông tin trong bảng dữ liệu kỹ thuật (thường từ 2 đến 4 tuần đối với các đĩa Petri và từ 3 đến 6 tháng đối với ống). Nó được xác định theo các điều kiện phòng thí nghiệm tiêu chuẩn và phải được người dùng chấp thuận.
  • Môi trường được chuẩn bị trong phòng thí nghiệm phải được bảo quản trong các điều kiện ngăn ngừa sự thay đổi thành phần của chúng: tránh xa ánh sáng, hút ẩm và nếu cần bảo quản trong tủ lạnh ở 2-8 ° C.

Để được tư vấn chi tiết, giải đáp thắc mắc, hướng dẫn sử dụng và báo giá cụ thể, hãy liên hệ ngay với Visitech – Công ty TNHH Khoa học Kỹ thuật Việt Sinh qua các thông tin bên dưới:

0 0 Bình chọn
Article Rating
Đăng ký
Thông báo về
guest
0 Comments
Inline Feedbacks
Xem tất cả bình luận
0
Would love your thoughts, please comment.x
()
x
Hotline: 0919.112.141
Zalo
Gọi điện ngay